
Tóm tắt thông tin sản phẩm
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm
khá phong phú về trữ lượng, khá tốt về chất lượng và số lượng giếng khoan lớn.
Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo thành
trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt
nước mưa…nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét, hay hàng
trăm mét. Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là
nguồn nước được ưa thích.
Phèn
sắt là một muối kép của sắt (III) sunfat với muối sunfat của kim loại kiềm hay
amoni, Ví dụ: Kali sắt sunfat [K2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O hay KFe(SO4)2.12H2O]. Ở
dạng tinh khiết, Phèn sắt là tinh thể không màu, nhưng thường có màu tím vì có
vết mangan; tan trong nước. Phèn sắt được điều chế bằng cách kết tinh hỗn hợp
sắt (III) sunfat với muối sunfat của các kim loại kiềm hoặc amoni. Phèn sắt
thường được dùng làm thuốc thử trong các phòng thí nghiệm.
Đặc điểm của nước bị nhiễm phèn sắt :
♦ Nước nếm có
vị chua chua.
♦ Nước giặt
quần áo bị ố vàng.
♦ Nước bị
nhiễm phèn nặng, ngửi thấy mùi tanh tanh…
♦ Khoan giếng chưa
đúng cách.
Dùng tro bếp:
Phương pháp xử lý nước giếng khoan này đơn giản, nguyên vật liệu dễ tìm,
có thể tận dụng tro bếp là rác thải sinh hoạt, thân thiện với môi trường. Cách
làm này có thể áp dụng quy mô hộ gia đình, nhất là những vùng người dân đang
phải sử dụng nước giếng khoan.
Sau
đó, tro bếp được cho vào mẫu nước với liều lượng từ 5 đến 10g/l rồi để lắng
trong vòng 15 phút. Các phản ứng hóa học xảy ra và hợp chất sắt không tan sẽ bị
loại bỏ qua quá trình lọc.
Dùng hệ thống bể nước:
Bể
được xây bằng gạch và xi măng, với 3 ngăn – lắng, lọc và chứa, mỗi ngăn 0,35 –
0,49 m3, trong đó ngăn lắng có thể tích lớn nhất, ngăn lọc nhỏ nhất.
Ngăn
lắng được lắp đặt giàn phun mưa gồm một số đoạn ống có đục lỗ hoặc vòi hoa sen
bằng nhựa có trên thị trường. Ngăn lọc có lớp sỏi đỡ (cỡ 5 – 10 cm) dày 10 cm,
trên đó là lớp cát lọc (0,4 – 0,85 mm) dày 40 cm; và trên cùng là lớp cát mịn
(0,15 – 0,3 mm) dày 20 cm. (Có thể đổ thêm một lớp than trên lớp sỏi, để khử
mùi của nước). Ngăn này có lắp ống nhựa từ đáy lên, sao cho đầu ra nằm cao hơn
lớp cát trên cùng một chút, để khi nước chảy qua ngăn thành phẩm đến cạn kiệt,
không làm phơi mặt cát. Ngăn thành phẩm có nắp đậy.
Khi
bơm từ giếng lên, nước chảy qua vòi sen, xuống bể lắng. Nhờ tiếp xúc với không
khí, thành phần sắt trong nước bị oxy hóa. Nước được lắng cặn một phần, đến
ngăn lọc, nước được lọc sạch cặn lơ lửng, trở nên trong, theo ống dẫn đến ngăn
chứa nước thành phẩm.
Hệ
thống này lọc được 4 – 5 m3 nước/ngày. Chi phí xây dựng cả hệ thống khoảng 3
triệu đồng. Nếu làm theo kiểu tiết kiệm thì chi phí thấp hơn.
Khử sắt bằng vôi:
Khi
cho vôi vào nước, độ pH của nước tăng lên. Ở điều kiện giàu ion OH-, các ion
Fe2+ thuỷ phân nhanh chóng thành Fe(OH)2 và lắng xuống một phần, thế ôxy hoá
khử tiêu chuẩn của hệ Fe(OH)2/Fe(OH)3 giảm xuống, do đó sắt(II) dễ dàng chuyển
hoá thành sắt (III). Sắt (III) hyđroxyt kết tụ thành bông cặn, lắng trong bể
lắng và có thể dễ dàng tách ra khỏi nước.
Phương pháp này có thể áp dụng cho các nhà máy nước với cả nước bề mặt và nước
ngầm. Nhược điểm của phương pháp này là phải dùng đến các thiết bị pha chế cồng
kềnh, quản lý phức tạp.
Khử sắt bằng phương pháp làm
thoáng:
Thực chất của phương pháp
khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để
Fe2+ oxy hóa thành Fe3+ thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành
hợp chất ít tan Fe(OH)3 rồi dùng bể lọc để giữ lại.
Các phương pháp khử sắt bằng phương
pháp hóa chất:
1. Khử
sắt bằng các chất oxy hóa mạnh
Các chất oxy hóa
mạnh thường sử dụng để khử sắt là: Cl2, KMnO4, O3…Phản ứng diễn ra như sau
2Fe2+ +
Cl2 + 6H2O → 2Fe(OH)3 ↓ + 2Cl- + 6H+
3Fe2+ +
KMnO4 + 7H2O → 3Fe(OH)3 ↓ + MnO2 +
K+ + 5H+
Trong phản ứng, để
oxy hóa 1 mg Fe2+ cần 0.64mg Cl2 hoặc 0.94mg KMnO4 và đồng thời
độ kiềm của nước giảm đi 0.018meq/l
2. Khử sắt
bằng vôi
Phương pháp khử
sắt bằng vôi thường không đứng đôc lập, mà kết hợp với các quá trình làm ổn
định nước hoặc làm mềm nước. Phản ứng xảy ra theo 2 trường hợp
♦ Có oxy hòa
tan
4Fe(HCO3)2 +
O2 + 2H2O + 4Ca(OH)2 → 4Fe(OH)3 ↓ + 4Ca(HCO3)2
Sắt (III)hydroxyt
được tạo thành, dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ lại hoàn toàn trong bể
lọc.
♦ Không có
oxy hòa tan
Fe(HCO3)2 +
Ca(OH)2 → Fe CO3 + CaCO3 + 2H2O
Sắt được khử đi
dưới dạng FeCO3 chứ không phải hydroxyt sắt.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét